Câu hỏi: Tôi đã nghe nói nhiều về bệnh Ung thư Gan và các phương pháp điều trị hiện nay. Tuy nhiên tôi cũng được biết điều trị Tây Y có nhiều mặt hạn chế nên tôi muốn tìm hiểu về điều trị Ung thư theo YHCT và muốn kết hợp điều trị đông tây y? BS có thể nói rõ cách điều trị Ung thư gan theo YHCT và sử dụng Tabo-K trong trường hợp này có hiệu quả không ạ? Cảm ơn BS.
Ung thư gan nguyên phát Đông y gọi là Can nham. Cam nham nguyên phát là chỉ 1 loại u (thũng lưu) ác tính nguyên phát tại tạng can. Bệnh có thể phát ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ cao nhất vào tuổi 40 – 49; nam nhiều hơn nữ. Ở Việt Nam, can nham chiếm tỷ lệ tương đối cao.
Tỷ lệ tử vong do ung thư gan đứng thứ 3 so với các bệnh tiêu hóa khác. Nguyên nhân phát bệnh chưa rõ, triệu chứng can nham thời kỳ đầu không rõ ràng, giai đoạn 3 đột nhiên tiến triển nhanh, diễn biến nặng không quá 6 tháng. Thời kỳ 4 có tỷ lệ tử vong rất cao. Về điều trị, hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, điều trị hóa chất, xạ trị hiệu quả chưa tiên lượng được, liệu pháp miễn dịch được cho là có hiệu quả trong hỗ trợ điều trị Ung thư nói chung và ung thư gan nói riêng.
Nội dung chính trong bài viết
Theo y học cổ truyền:
Thường mô tả can nham trong tổng hợp các chứng: huyết thống, vị quản thống, tiết tả, hoàng đản, cổ chướng, thổ huyết, tiện huyết, hư lao, tích tụ, nội thương phát nhiệt.
Theo quan điểm của Đông y, bản chất can nham là bản hư và tiêu thực. Điều trị thường “Công bổ kiêm thi” tức là vừa công tà vừa bổ chínhvừa chú trọng nâng cao chính khí của cơ thể, tăng cường sức đề kháng vừa kết hợp công tà, loại trừ nguyên nhân gây bệnh.
Chẩn đoán bệnh
Chẩn đoán giải phẫu bệnh lý, tổ chức học xác định là can nham nguyên phát.
Triệu chứng của can nham: Giai đoạn đầu triệu chứng không điểm hình. Giai đoạn sau có thể xuất hiện các triệu chứng: phúc thuỷ (cổ chướng) hoặc là tìm thấy tế bào ung thư trong dịch cổ trướng, vàng da, vàng mắt, mệt mỏi, phù thũng, hôn mê….
aFP (+) hoặc phóng xạ miễn dịch ³ 500 mg/ml kéo dài, men gan tăng cao…
Biện chứng luận trị
Chứng trị ưu điểm
Trong bệnh can nham, những đặc điểm cơ bản là bản hư, tiêu thực hoặc từ hư đến thực hoặc từ thực đến hư mà dẫn đến hư thực thác tạp. Trên lâm sàng hoặc lấy thực là chủ hoặc lấy hư là chủ. Nếu lấy thực là chủ thì đa phần phải dùng thuốc hoạt huyết hóa ứ, thuốc thanh nhiệt – giải độc, thuốc nhuyễn kiên tán kết kèm theo pháp ích khí dưỡng huyết. Nếu lấy hư là chủ thì trên lâm sàng phải dùng thuốc bổ khí dưỡng huyết, thuốc tư bổ can thận. Ngoài ra còn căn cứ vào bệnh hoãn hay cấp: nếu cấp thì trị tiêu là chính; nếu là hoãn thì phải trị bản là chính.
Chứng trị phương pháp
Can khí uất kết tỳ thất kiện vận (thể đơn thuần):
Vùng gan chướng, đau liên tục, đau tăng lên khi ấn gõ, ăn kém, không muốn ăn, vị quản chướng đầy hoặc chướng đau, toàn thân vô lực, sắc mặt vàng bủng, đại tiện lỏng nát, chất lưỡi nhợt hoặc bệu to, rìa lưỡi có hằn răng, mạch hư nhược hoặc tế nhược hoặc huyền tế vô lực.
Phương pháp điều trị: Sơ can lý khí – kiện tỳ hóa vị.
Thể huyết ứ nội trở, can lạc bất thông (nhóm xơ gan):
Đau nhói vùng gan, cự án, bệnh ngày nhẹ đêm nặng, miệng khô, không muốn ăn, sắc mặt sạm đen, hình thể gầy gò, đa số có kỳ nhiệt, da cơ khô, móng chân móng tay khô sác, có thể có bàn tay son, có sao mạch rõ, nôn ra máu, ỉa ra máu, rêu lưỡi xám tía có ban điểm ứ huyết, mạch huyền hoặc là tế nhược.
Phương pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ – thông kinh hoạt lạc.
Thể ứ độc nội trở, ngoan tụ bất tán (thể viêm):
Vùng gan đau kịch liệt, đau mỗi ngày 1 tăng hoặc đau chướng là chính, có lúc sốt cao, có lúc không sốt, bệnh tình tiến triển tăng; thường khoảng 50% các trường hợp có vàng da, vàng mắt; có phúc thủy (cổ chướng), tiểu tiện vàng đỏ; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng hoặc vàng nhờn; mạch hoạt sác.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt – giải độc, tiêu ứ kháng nham.
Khí âm song hao, chính bất thắng tà (giai đoạn cuối):
Sắc mặt xám đen hoặc xám bệch, thiểu khí phạp lực, loạn ngôn, tư hãn,vùng gan ẩn thống, khí nghịch ẩu thổ, đại tiên lỏng nát, lông tóc khô cứng, móng tay và móng chân khô ráp, mất rêu lưỡi, lưỡi không có hằn răng, mạch tế nhược.
Phương pháp điều trị: Ích khí dưỡng âm – phù chính kháng nham.
PHÂN TÍCH CÁC THÀNH PHẦN DƯỢC LIỆU QUÝ TRONG TABO-K
Các vị thuốc trong sản phẩm Tabo k được phối ngũ với nhau một cách hài hòa và có chủ đích. Bài thuốc Đông y không kết hợp với nhau tùy tiện, mà theo trật tự nghiêm ngặt, trong đó có chủ có thứ, có chính có phụ như “Quân -Thần -Tá – Sứ” trong một nước, không thể tách rời. Như cách điều trị “toàn diện” của Đông Y. “Trăm ngàn bệnh quy về một mối”, nguyên nhân phát sinh ra bệnh là mất cân bằng Âm dương. Vì vậy Tabo-K mong muốn đưa tới bài thuốc với mục đích điều trị bệnh một cách toàn diện, lập lại thế cân bằng âm dương trong cơ thể, theo nguyên tắc thanh lọc điều hòa, bồi bổ, phòng bệnh trước khi phát bệnh.
Cao Bán chi liên, Cao cỏ lưỡi rắn, Curcumin phytosome:
có vai trò quan trọng trong bài thuốc với tác dụng Thanh nhiệt giải độc, đào thải độc tố cơ thể. Hoạt huyết hóa ứ, tiêu diệt và làm chậm sự phát triển của tế bào Ung thư, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Đây là vị thuốc không thể thiếu có vai trò là “Quân dược”. Cao cỏ lưỡi rắn tiêu diệt tế bào ung thư, cao Bán chi liên giúp loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể, 2 vị thuốc này luôn đi cùng nhau, hỗ trợ nhau không thể tách rời.
Cao linh chi đỏ, Cao bảy lá một hoa, Cao vỏ thông đỏ, Thymomodulin:
Có tác dụng phụ trợ cho vị thuốc “ Quân dược” làm tăng tác dụng của cả bài thuốc có vai trò là “Thần dược”. Vị thuốc này cũng có tác dụng hỗ trợ thanh nhiệt giải độc cơ thể, chống oxy hóa, khử gốc tự do, làm mất đi môi trường sống của tế bào ác tính. Đồng thời bổ dưỡng cơ thể, tăng cường miễn dịch tế bào, tăng cường chức năng gan thận. Đặc biệt là khi bệnh nhân phải sử dụng đến các biện pháp như phẫu thuật, hoá trị liệu, xạ trị liệu, cơ thể suy nhược, người mới ốm dậy…
Selen, Beta caroten:
Các vị thuốc này có vai trò “Tá dược” của bài thuốc. Có tác dụng hỗ trợ “Quân dược” và “Thần dược”. Selen và Beta caroten là chất chống oxy hóa mạnh giúp tăng cường miễn dịch, làm chậm sự phát triển của khối u, kéo dài thời gian sống của bệnh nhân ung thư. Selen kết hợp với beta caroten làm giảm tử vong do ung thư da, ung thư tuyến tiền liệt…
Kẽm gluconate, Vitamin B1, B5, B6:
là những hoạt chất giúp tăng cường chuyển hóa có tác dụng như “ Sứ dược” giúp dẫn và đưa thuốc vào cơ quan, tế bào đích chính xác và hiệu quả nhất.
Với việc lấy nguyên lý phối ngũ trong Đông y “Quân-thần- tá -sứ” làm nền tảng, Tabo K đảm bảo nguyên lý trị bệnh một cách toàn diện, lặp lại thế quân bình Âm Dương trong cơ thế, kết hợp trị cả gốc lẫn ngọn, tại chỗ và toàn thân, giữa gián tiếp nâng cao sức đề kháng của cơ thể với tác động trực tiếp vào các nhân tố gây bệnh theo cơ chế “ Công bổ kiêm thi”, “Thanh- Điều- Bổ- Phòng”: Thanh: Thanh lọc, bài trừ độc tố, khử gốc tự do làm sạch tế bào. Điều: Điều hòa âm dương, lưu thông khí huyết, điều chỉnh nội tiết. Bổ: Bổ sung dinh dưỡng, khoáng chất, yếu tố vi lượng đầy đủ và hợp lý. Phòng: Phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh. Chính vì vậy Tabo-k tạo nên một sức mạnh tổng hợp.