UNG THƯ ÂM HỘ
1. Phẫu thuật
Tổn thương T1:
– Phẫu thuật cắt âm hộ toàn bộ : chỉ định đối với tổn thuơng T1 có kèm theo VIN (tân sản nội biểu mô âm hộ)
– Phẫu thuật lấy rộng buớu toàn bộ : Phẫu thuật lấy rộng buớu triệt để yêu cầu phải lấy đủ rộng và sâu. Diện cắt nên cách bờ buớu 2cm .
– Đối với hạch:
+ Tổn thuơng T1a (xâm lấn mô đệm <1mm): việc nạo vét hạch bẹn có thể bỏ qua vì những truờng hợp này rất hiếm khi có di căn hạch. Nếu có hạch bẹn sờ thấy thì nạo vét hạch ở vị trí liên quan.
+ Tổn thuơng T1b (xâm lấn mô đệm >1mm): Nạo vét hạch bẹn đuợc đặt ra với tất cả các truờng hợp.
Nếu tổn thuơng cách đuờng giữa ≥ 2cm và hạch bẹn không sờ thấy: Nạo hạch bẹn cùng bên làm sinh thiết tức thì trong mổ, nếu có di căn thì nạo hạch đối bên.
Nếu tổn thuơng cách đuờng giữa < 2cm: Nạo vét hạch bẹn 2 bên.
Tổn thương T2:
Phẫu thuật đuợc áp dụng là cắt âm hộ toàn bộ và nạo vét hạch bẹn 2 bên
Nạo vét hạch chậu: chỉ định ở những bệnh nhân đuợc xác định trong mổ có hạch bẹn duơng tính.
Tổn thương T3, T4:
Phẫu thuật ngay từ đầu hoặc xạ trị truớc rồi phẫu thuật.
– Phẫu thuật ngay từ đầu: để đảm bảo lấy hết tổn thuơng phải thực hiện phẫu thuật triệt để gồm cắt toàn bộ âm hộ và cắt bỏ phần cơ quan bị xâm lấn nhu cắt một phần niệu đạo, âm đạo, cơ thắt hậu môn…
– Xạ trị tiền phẫu: xạ trị tiền phẫu có hoặc không phối hợp với hoá trị làm giảm thể tích bướu, do đó tăng khả năng phẫu thuật triệt để, cho phép bảo tổn một số cơ quan.
2. Xạ trị
2.1. Xạ trị đơn thuần
Xạ trị đơn thuần được dùng với mục đích điều trị triệu chứng ở những bệnh nhân không còn khả năng phẫu thuật hoặc điều kiện sức khoẻ không cho phép phẫu thuật, một số trường hợp muốn bảo tổn âm vật ở những phụ nữ trẻ.
Liều xạ:
– Với bướu: Bướu nhỏ: liều 60 – 65Gy
Bướu lớn: thu hẹp trường chiếu nâng liều lên 70Gy
– Với hạch:
+ Nếu bướu < 2cm: khả năng di căn hạch thấp, xạ trị vào hạch chậu có thể bỏ qua trừ khi hạch bẹn có liên quan.
+ Nếu bướu > 2cm:
Không sờ thấy hạch bẹn: liều trung bình 45-50Gy vào hạch bẹn, hạch chậu.
Có hạch bẹn sờ thấy: liều 65-70Gy vào hạch bẹn (thu hẹp trường chiếu sau 50Gy). Có bằng chứng lan tràn hạch chậu: liều vào hạch chậu 60Gy.
2.2. Xạ trị tiền phẫu
Chỉ định với những trường hợp bướu lan rộng, xâm lấn vào các cơ quan lân cận không có khả năng cắt bỏ sạch tổn thương. Mục đích làm giảm thể tích bướu giúp cho việc cắt bỏ bằng phẫu thuật ít tàn phá hơn, cho phép bảo tổn bàng quang, trực tràng, giảm tỷ lệ biến chứng, tử vong do phẫu thuật.
Liều trung bình: 45-50Gy.
2.3. Xạ trị hậu phẫu
– Chỉ định:
+ Cho những trường hợp diện cắt cách bờ tổn thương dưới 8mm, xâm lấn mao mạch bạch huyết, tổn thương xâm lấn trên 5mm chiều sâu.
+ Hạch dương tính.
– Liều lượng:
+ Liều xạ vào bướu : 50Gy, nếu diên cắt còn tế bào UT trên vi thể hoặc còn u trên đại thể thì thu hẹp trường chiếu nâng liều thêm 15-20Gy hoặc xạ trị áp sát.
+ Liều xạ vào hạch: 50Gy.
– Các trường hợp có từ 2 hạch bẹn dương tính trở lên cần xạ trị cả hạch chậu.
3. Hoá trị
– Hoá trị ngay từ đầu: Được xem là phương pháp không hiệu quả.
– Hoá trị phối hợp xạ trị: Là phương pháp mới điều trị hiệu quả đối với UT âm hộ tái phát và một số trường hợp bướu lan rộng không thuận lợi cho phẫu thuật.
4. Ung thư tái phát
Điều trị UT âm hộ tái phát phụ thuộc vào vị trí, mức độ lan rộng, phương pháp đã điều trị trước đó.
Tái phát tại chỗ có thể phẫu thuật triệt để. Tái phát lan rộng, nếu thể trạng bệnh nhân, khả năng phẫu thuật cho phép có thể phẫu thuật cắt âm hộ triệt để đến cắt chậu hông.
Sau phẫu thuật có thể xem xét xạ trị hoặc hóa xạ trị đổng thời.
Đối với các trường hợp tái phát tại chỗ, tại vùng không thể phẫu thuật có thể xạ trị hoặc hóa xạ trị đổng thời, sau đó xem xét khả năng phẫu thuật.
Các trường hợp di căn xa điều trị triệu chứng, có thể kết hợp với điều trị hóa trị thăm dò nếu thể trạng bệnh nhân cho phép.