CHỐNG MÁY VÀ CÁCH XỬ TRÍ
I. KHÁI NIỆM:
Chống máy là tình trạng mất đồng thì giữa BN và máy thở, biểu hiện thông qua các biến đổi:
– Thở nhanh, nhịp tim nhanh, tăng hoặc giảm huyết áp, rối loạn nhịp tim, vã mồ hôi, co kéo cơ hô hấp, cánh mũi phập phồng, thở bụng nghịch thường;
– Peak flow (lưu lượng đỉnh) trong thông khí thể tích, thể tích khí lưu thông trong thông khí áp lực có biến động lớn giữa các nhịp;
– Đường biểu diễn áp lực đường thở, dòng, và thể tích có biến đổi so với giá trị nền.
II. NGUYÊN NHÂN:
11.1. Từ máy thở:
– Cài đặt máy thở không phù hợp đối với:
+ Trigger
+ Mức kiểm soát hoặc mức hỗ trợ áp lực + Ti
+ Dòng đỉnh + Rise time + Độ nhạy thở ra + Các cài đặt báo động + FiO 2 + PEEP
+ Thể tích lưu thông
– Rò rỉ khí hoặc tuột dây máy thở
– Hệ thống làm ấm và ẩm bị trục trặc
– Hỏng van thở ra
– Trục trặc chức năng của máy thở
– Hệ thống báo động cài đặt không hợp lý
11.2. Từ đường thở:
– Ống NKQ nằm sai vị trí:
+ Ống vào sâu tới phế quản gốc
+ Ống bị tuột ra ngoài
– Bóng chèn nằm tại dây thanh
– Các vấn đề liên quan bóng chèn:
+ Rách bóng
+ Bóng chèn bị trồi lên thanh môn
+ Ống NKQ bị xoắn vặn
– Tắc ống
– Chấn thương đường thở do canule mở khí quản
+ Rò khí-thực quản
+ Hẹp khí quản ở chỗ tỳ đè ở đầu ống mở khí quản
II. 3. Từ bệnh nhân:
– Đường thở: tăng tiết dịch, tắc nghẽn, phù niêm mạc, co thắt phế quản;
– Nhu mô phổi: Xẹp phổi, đông đặc, căng phồng quá mức;
– Khoang màng phổi: TKMP, TDMP, mủ màng phổi, rò PQ-màng phổi;
– Rối loạn chức năng tim mạch: NMCT cấp, suy tim ứ huyết, tăng gánh thể tích;
– Hệ điều hành thông khí rối loạn: sốt, đau, lo lắng, sảng, khẩu phần carbohydrat quá mức, hỗ trợ dinh dưỡng không thoả đáng, rối loạn thăng bằng kiềm toan, điện giải.
III. XỬ TRÍ:
Khi có thay đổi đột ngột suy hô hấp ở BN đang thở máy cần xử trí có hệ thống:
+ Ngưng thở máy, bóp bóng với oxy 100% giúp ổn định BN, và loại bỏ yếu tố máy thở gây ra suy hô hấp;
+ Đánh giá tình trạng rò rỉ của bóng chèn và tình trạng gia tăng kháng lực đường thở trong quá trình thông khí;
+ Nếu kháng lực đường thở quá cao, luồn xông hút đàm qua NKQ để phát hiện có tắc nghẽn NKQ hay không;
+ Khám thực thể, chụp x-quang ngực xem có TKMP?
+ Sau khi BN ổn định trở lại nhờ bóp bóng, tiến hành tìm kiếm cẩn thận hơn tất cả các nguyên nhân có thể còn lại.
THAM KHẢO:
1. Principles and Practice of Mechanical Ventilation, Martin J. Tobin, 1994.
2. Những vấn đề cơ bản trong thông khí nhân tạo,
Nhà xuất bản Y học, 2009, Tr. 37,95.