Phác đồ điều trịbỏng mắt do hóa chất

Phác đồ điều trị

bỏng mắt do hóa chất

I. Triệu chứng

1. Chủ quan:

– Cộm xốn, kích thích, đau nhức.

– Nhìn mờ.

2. Khách quan:

a) . Bỏng kiềm và acid nhẹ: có cùng triệu chứng lâm sàng.

– Xung huyết và phù mọng KM khu trú.

– Đốm XHKM quanh rìa củng mạc, hoặc rộng.

– Thiếu máu rìa (-), gián đọan dòng máu nuôi KM và thượng CM (-).

– Mờ nhẹ biếu mô GM nguyên vẹn, ± tróc biếu mô rải rác.

– Nặng hơn, bề mặt GM mờ, nhuộm fluorescein,

– Nhu mô vẫn trong hoặc chỉ phù nhẹ.

– TP sâu bình thường, thủy dịch trong, ± cell và flare.

– Thủy tinh thể trong.

– Nhãn áp bình thường.

b) . Bỏng trung bình

– Thường kèm tổn thương da quanh mắt.

– Phù mọng kết mạc.

– Mạch máu KM &TCM trắng rải rác, dòng máu chảy qua ở vùng bị tắc mạch (-).

– BMGM mất hoàn toàn, phù dày trung bình, đục nhu mô.

– Các chi tiết mống mắt và bờ đồng tử vẫn còn nhìn thấy hoặc mờ một phần.

– Thường có phản ứng tiền phòng

– Tăng nhãn áp tạm thời.

– Thể thủy tinh lúc đầu còn trong, có thể đục về sau.

c) . Bỏng nặng:

– Có thể bỏng mi mắt, trán, má và mũi (# bỏng nhiệt độ 2 và 3).

– Phù mọng toàn bộ, khiếm dưỡng rìa nhiều.

– GM phù dày; đục toàn bộ hoặc trong mờ, không thấy các chi tiết mống mắt, đồng tử, hoặc thể thủy tinh.

– P/ứ TP rõ, VMBĐ. Tuy nhiên, do GM đục, có thể không thấy cell và flare.

– Tăng nhãn áp rõ.

– Sau vài ngày, có thể xuất huyết ít ở vùng trắng thiếu máu TCM và ngoại vi GM trước đó.

– Ngấm kiềm CM có thể gây hoại tử VM

II. Nguyên nhân bỏng mắt do hóa chất:

– Chất tẩy rửa, làm sạch.

– Acid bình động cơ xe, bỏng kèm các mảnh vỡ do nổ. Sulíuric acid 25%, hydrogen và oxygen từ quá trình điện phân tạo thành hỗn hợp gây nổ.

– Kiềm phổ biến: calcium hydroxide (vôi), potassium hydroxide (bồ tạt), sodium hydroxide (xút), và ammonium hydroxide (ammoniac).

III. Phân độ bỏng trong cấp cứu:

1. Độ I: tiên lượng tốt.

– Giác mạc trong.

– Không thiếu máu vùng rìa.

2. Độ II: tiên lượng khá.

– Giác mạc mờ nhưng vẫn thấy được các chi tiết của mống mắt.

– Thiếu máu vùng rìa dưới 1/3 chu vi (120o).

3. Độ III: tiên lượng dè dặt.

– Mất toàn bộ biểu mô giác mạc.

– Đục nhu mô, không thấy được các chi tiết của mống mắt.

– Thiếu máu vùng rìa từ 1/3 – V chu vi (120o – 180o).

4. Độ IV: tiên lượng rất xấu.

– Đục giác mạc.

– Thiếu máu vùng rìa trên Vì chu vi (* 180o).

IV. Điều trị bỏng mắt do hóa chất:

1. Xử trí cấp cứu:

– Lấy hết tất cả ngoại vật khỏi mắt. Rửa sạch cùng đồ với thuốc nhỏ mắt Eíticol.

– Đo độ pH bằng giấy quỳ.

– Dẫn lưu rửa mắt bằng dung dịch Lactate Ringer hoặc nước muối sinh lý (NaCl

0,9%) ít nhất 500 ml trong khoảng 30 phút.

– Kiểm tra lại độ pH sau 10 phút và cần rửa tiếp tục cho đến khi độ pH trở về bình thường (từ 7,0 – 7,5).

2. Điều trị nội khoa:

(1) Giảm đau: Idarac 0.2g (1v x 2lần/ngày) hoặc Paracetamol 0.5g (1v x 3lần/ngày)

(2) Chống nhiễm trùng: Thuốc nhỏ mắt kháng sinh 3 lần / ngày.

(3) Chống dính mống mắt: Thuốc nhỏ mắt Atropin 1% 1 lần / ngày.

(4) Chống viêm nhuyễn gíac củng mạc và chống dính mi cầu:

– Doxycycline 0.1g 1v x 2 lần/ngày (uống).

– Thuốc mỡ tra mắt (pde) Tetracycline 1% 4 lần/ngày.

(5) Chống tăng áp (nếu có): Acetazolamide 0.250g uống 1v x 3 lần/ngày.

(6) Chống viêm:

– Thuốc nhỏ mắt Steroid: 4-6 lần / ngày (trong 7 ngày đầu).

– Hoặc Thuốc nhỏ mắt Ocuíen hay Indocollyre 3 lần/ngày (sau 7 ngày).

(7) Làm lành sẹo:

– Thuốc nhỏ mắt Vitamine C hoặc Keratyl hay nước mắt nhân tạo (Sanlein, Refresh Plus): 4 lần / ngày.

– Vitamine C 0.5g 1v x 4 lần/ngày (uống).

(8) Tăng cường dinh dưỡng: tiêm huyết thanh tự thân dưới kết mạc nếu khiếm dưỡng vùng rìa nhiều hoặc hoại tử kết mạc.

3. Điều trị ngoại khoa:

(1) Cắt lọc mô hoại tử.

(2) Tách dính mi cầu: bắng spatula, que thủy tinh mỗi ngày hoặc đặt khuôn chống dính.

(3) Chọc rửa tiền phòng: khi pH cao, phù giác mạc, xếp nếp màng Descemet, có tiết tố trong tiền phòng, đục thủy tinh thể.

(4) Ghép màng ối: sau 5 ngày, khi pH trở về bình thường và có tróc biểu mô giác mạc rộng khó lành.

(5) Phủ Tenon ± ghép màng ối ± ghép niêm mạc môi.

– Khiếm dưỡng, hoại tử kết mạc quanh rìa, nguy cơ tạo màng giả.

– Tổn thương kết mạc nhãn cầu, cùng đồ và mi mắt; nguy cơ gây dính.

(6) Ghép kết mạc rìa tự thân.

V. Theo dõi

(a) . Bỏng nhẹ thường lành hoàn toàn:

– BMGM tái tạo, phù nhu mô giảm dần. XHKM và mảng phù mọng tự hết.

(b) . Bỏng trung bình:

– GM tái tạo BM chậm, nhất là ở các vùng trắng rìa và mạch máu thượng củng mạc. GM vẫn phù mờ.

– VMBĐ kéo dài dù có dùng thuốc.

(c) . Bỏng tiến triển ® bán cấp, hàng tuần đến hàng tháng.

– Tan nhuyễn dần mắt do viêm tiến triển, có hủy protein, tân mạch, và đục GM.

– Glôcôm thứ phát do dính mống trước và làm sẹo vùng bè có thể gây mất thị lực.

– Dính mi cầu bắt đầu ở pha bán cấp.

VI. Tài liệu tham khảo:

1. Ehlers, Justis P.; Shah, Chirag P. (2008) Wills Eye Manual, The Office and Emergency Room Diagnosis and Treatment of Eye Disease. Chapter 3 -Trauma. 5th Edition. Copyright © Lippincott Williams & Wilkins.

2. Ferenc Kuhn. (2008). Ocular Traumatology. Springer-Verlag Berlin Heidelberg

3. Jack J Kanski (2003). Clinical ophthalmology, A systemic approach. Chapter 19: Trauma. 5th Edition. Butterworth Heinneman.

4. Robert A. Ralph (2006). Vol 4, Chapter 28, Chemical Injuries of The Eye. William Tasman. Duane’s Ophthalmology, 2006 Edition. Lippincott Williams & Wilkins Publishers, Hagerstown.

5. Steven Rhee, Michael H. (2008). Goldstein Yanoff & Duker: Ophthalmology. Section 8 – Trauma. Chapter 4.26 – Acid and Alkali Burns. 3rd Edition. Mosby, Elsevier.

 

0/5 (0 Reviews)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *